Một ví dụ: bảng mã ASCII Mã_hiệu

Hiện nay, ASCII có thể được coi là một loại mã dùng trong giao thông liên lạc dữ liệu (còn được gọi là "đại diện ký tự", hay chỉ đơn thuần "ký hiệu") phổ biến nhất. Hoặc trong phiên bản này hoặc trong phiên bản khác (phần nào tương thích), bảng mã ASCII hiện được dùng trong hầu hết các máy tính cá nhân (PC), các thiết bị đầu cuối, các máy in, và các thiết bị giao thông liên lạc khác. Phiên bản gốc của ASCII chỉ bao gồm 128 ký tự dùng 7 bit nhị phân—có nghĩa là dùng một chuỗi 7 ký tự bao gồm các số 1 và 0 mà thôi. Trong bảng mã ASCII, chữ "a" thường lúc nào cũng có giá trị là 1100001, và chữ "A" hoa luôn luôn có giá trị là 1000001, vân vân. Các bản kế thừa sau này của ASCII bao gồm bản dùng 8-bit để biểu đạt các ký tự (có cả các ký tự trong các ngôn ngữ của châu Âu, và những ký hiệu khác như các ký hiệu trong bài tú lơ khơ (♠,♣,♥,♦)), và sau này bản phát triển trọn vẹn nhất bao gồm tất cả các nét chữ trong các hệ thống chữ viết trên toàn thế giới (Xin xem bài Unicode và bài về Bob Bemer).